Tôm thẻ
Chất thải (phân tôm và nước) từ các ao tôm thẻ
được hệ thống bơm gồm 2 ống PVC (1 hút phân tôm, 1 hút nước) nối chung vào 1 đường
ống dẫn chất thải đưa vào bể xi măng (4m3). Bể chứa (thiết kế 2 đường
ống: 1 dẫn nước và 1 dẫn phân) chỉ giữ lại phân tôm, phần nước ao không cần thiết
được dẫn ra ao chứa, xử lý. Sau đó, từ bể chứa phân tôm được đưa qua bồn biogas
có nối (bằng ống nhựa PVC) với 2 bồn hở để xả khí gas dôi dư, sau thời gian 7 -
10 ngày ủ phân trong hầm biogas, khí gas được dẫn từ đường ống PVC qua 2 bồn lọc
(bằng nhựa), cụ thể: khí gas được dẫn qua bồn lọc thứ 1 chứa nước vôi nóng
(CaO) xử lý vi sinh, tiếp đến qua bồn lọc thứ 2 (thiết kế 5 lớp: xơ dừa tầng
trên, kế tiếp phôi sắt, than hoạt tính, phôi sắt, xơ dừa) xử lý các khí độc
khác còn sót lại. Sau khi qua các bồn lọc, khí gas (2/3 khí CH4 sinh
học) theo đường ống dẫn khí đưa vào sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất.
Mô hình sản xuất gas từ việc tách chiết phân
tôm trong ao nuôi tôm thẻ đưa qua hệ thống biogas đạt được kết quả như sau: hệ
thống hầm ủ biogas hiện đang áp dụng với công suất xử lý khoảng 4m3
chất thải từ các ao tôm thẻ trong một ngày; tạo ra năng lượng sạch (gas) phục vụ
sinh hoạt (thắp sáng, nấu ăn) và sản xuất (chạy quạt nước ao tôm); giải quyết vấn
đề ô nhiễm môi trường từ chất thải trong nuôi trồng thủy sản, sản phẩm bài tiết
từ tôm trong các ao nuôi thâm canh mật độ cao; góp phần giúp hoạt động nuôi trồng
thủy sản tại Việt Nam được bền vững, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậy
phức tạp hiện nay; hạn chế dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Mô hình xử lý
chất thải bằng hầm biogas trong nuôi tôm thẻ
Tuy nhiên, qua thực tiễn triển khai, bên cạnh
những kết quả đã đạt được thì mô hình, cách làm hay này cũng đặt ra những vấn đề:
Một là cần có chính sách hỗ trợ cá nhân có cách
làm hay qua thực tiễn áp dụng nhiều năm nay, giúp giải quyết ô nhiễm môi trường
đang là vấn đề nhức nhối trong nuôi trồng thủy sản hiện nay.
Hai là triển khai và nhân rộng mô hình xử lý chất
thải (phân tôm) bằng hầm biogas, để người dân nuôi tôm biết, tiếp cận và áp dụng
vào thực tiễn đối với nuôi tôm thẻ mật độ cao.
Dương
Phúc