ĐIỀU LỆ
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH ĐỒNG NAI
NHIỆM KỲ III ( 2010 – 2015)
(Được phê duyệt tại Quyết định số 1148 /QĐ-UBND
ngày10 /5/ 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai)
CHƯƠNG I:
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Tên chính thức : Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai (gọi tắt Liên hiệp Hội Đồng Nai).
Liên hiệp Hội Đồng Nai là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Liên hiệp Hội Đồng Nai chịu sự quản lý nhà nước của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, chịu sự quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Sở Khoa học & Công nghệ và các Sở ngành liên quan về khoa học – công nghệ, tuân thủ Điều lệ do Đại hội Liên hiệp Hội Đồng Nai thông qua và được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt.
Điều 3. Liên hiệp Hội Đồng Nai hoạt động trong phạm vi tỉnh Đồng Nai, có trụ sở làm việc tại số 260, đường Phạm Văn Thuận, Phường Thống Nhất, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản, tài chính và tài khoản riêng.
CHƯƠNG II:
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH VÀ CHỨC NĂNG
Điều 4. Liên hiệp Hội Đồng Nai là Tổ chức chính trị - xã hội của trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Nai, nhằm mục đích phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Đồng Nai giàu đẹp văn minh.
Điều 5. Chức năng của Liên hiệp Hội Đồng Nai :
1. Tập hợp và đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ thuộc mọi thành phần kinh tế và lĩnh vực hoạt động xã hội của tỉnh Đồng Nai và hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, những trí thức khoa học và công nghệ là người Đồng Nai đang sinh sống ở trong và ngoài nước, điều hòa và phối hợp hoạt động của các Hội thành viên.
2. Làm đầu mối giữa các Hội thành viên với Tỉnh ủy, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức khác của tỉnh nhằm giải quyết những vấn đề trong hoạt động.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Hội thành viên, của trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Nai.
CHƯƠNG III: QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 6. Liên hiệp Hội Đồng Nai tạo điều kiện thuận lợi cho các Hội thành viên và đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ phát huy tiềm năng trí tuệ phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
1. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt, tuyên truyền mục đích của Liên hiệp Hội.
2. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của tỉnh.
3. Phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ cho nhân dân, tổ chức và hướng dẫn phong trào quần chúng tiến quân vào khoa học và công nghệ.
4. Tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường.
5. Tích cực góp phần xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
6. Tham gia phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo chăm sóc sức khỏe nhân dân.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động.Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Liên hiệp Hội Đồng Nai xây dựng, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ chức với các hình thức phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giữa các Sở, ban, ngành với Liên hiệp Hội Đồng Nai và các Hội thành viên.
1. Củng cố, phát triển tổ chức của Liên hiệp Hội, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ bảo đảm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Liên hiệp Hội.
2. Củng cố, phát triển các Hội thành viên đồng thời đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các hội khoa học và kỹ thuật chuyên ngành, trước hết là những ngành mũi nhọn của tỉnh.
Điều 8. Liên hiệp Hội góp phần tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cách mạng nâng cao trách nhiệm của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.
1. Giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng trung thực và đạo đức nghề nghiệp.
2. Tuyên truyền phổ biến rộng rãi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trí thức trong hoạt động khoa học và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ nghề nghiệp, đời sống tinh thần và vật chất của những người làm công tác khoa học và công nghệ.
4. Lên án, phê phán hiện tượng bè phái, thiếu hợp tác, thói hư danh và các biểu hiện tiêu cực khác trong hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 9. Liên hiệp Hội Đồng Nai đại diện cho các Hội thành viên trong việc giải quyết các vấn đề chung trong hoạt động hội.
1. Phản ảnh trung thực tâm tư, nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ với Tỉnh ủy, Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
2. Chủ động phối hợp với các ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh và các doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động chung nhằm góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Điều 10. Liên hiệp Hội thực hiện vai trò là thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, phối hợp với các tổ chức đoàn thể khác để :
1. Góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp vì mục tiêu xây dựng Đồng Nai giàu đẹp, văn minh.
2. Góp phần bảo vệ phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
3. Vận động, tập hợp và tạo điều kiện để trí thức khoa học và công nghệ Đồng Nai ở trong nước và trí thức khoa học và công nghệ Đồng Nai ở nước ngoài góp phần trí tuệ và các nguồn lực khác vào công cuộc xây dựng tỉnh nhà.
4. Vận dộng trí thức khoa học và công nghệ tham gia đấu tranh bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh, vì tình hữu nghị hợp tác và hiểu biết giữa các dân tộc.
Điều 11. Liên hiệp Hội tăng cường hợp tác với Liên hiệp Hội của các tỉnh bạn, đặc biệt với Liên hiệp Hội thành phố Hồ Chí Minh và Liên hiệp Hội các tỉnh miền Đông Nam bộ.
CHƯƠNG IV:
HỘI THÀNH VIÊN
Điều 12. Thành viên của Liên hiệp Hội Đồng Nai là các Hội Khoa học và Kỹ thuật chuyên ngành hoặc đa ngành của tỉnh, tán thành Điều lệ và tự nguyện tham gia Liên hiệp Hội.
Điều 13. Các hội thành viên là các tổ chức có quyền tự chủ, tự quản, có Điều lệ riêng trên cơ sở tôn trọng Điều lệ của Liên hiệp Hội và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.
Điều 14. Quyền hạn của các hội thành viên
1. Tham gia thảo luận và quyết định hoạt động chung của Liên hiệp Hội Đồng Nai.
2. Được Liên hiệp Hội Đồng Nai tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong các hoạt động Hội.
3. Tham gia các tổ chức và các hoạt động của Liên hiệp Hội Đồng Nai.
4. Hưởng các quyền lợi khác do Liên hiệp Hội Đồng Nai quy định.
5. Ra khỏi Liên hiệp Hội Đồng Nai khi có Nghị quyết của Đại hội Hội thành viên, có văn bản đề nghị của Ban Chấp hành Hội thành viên và được Ban Thường vụ của Liên hiệp Hội chấp thuận.
Điều 15. Nghĩa vụ của các hội thành viên :
1. Tôn trọng và chấp hành Điều lệ của Liên hiệp Hội Đồng Nai, thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Đồng Nai.
2. Không ngừng mở rộng ảnh hưởng và tác dụng của Liên hiệp Hội Đồng Nai, vận động hội viên của mình hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp Hội Đồng Nai. 3. Củng cố khối đại đoàn kết trong Liên hiệp Hội, hỗ trợ và hợp tác với nhau trong mọi hoạt động.
4. Đóng góp cho quỹ của Liên hiệp Hội Đồng Nai.
Điều 16. Thể thức vào, ra Liên hiệp Hội :
1. Thể thức kết nạp Hội thành viên do Ban Thường vụ Liên hiệp Hội xem xét trình Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quyết định và tổ chức kết nạp.
2. Thủ tục chấm dứt quyền, nghĩa vụ Hội thành viên được áp dụng cụ thể với các trường hợp sau :
a) Hội thành viên có đơn tự nguyện xin rút ra khỏi Liên hiệp Hội Đồng Nai gửi Thường trực Liên hiệp Hội Đồng Nai;
b) Hội thành viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Liên hiệp Hội Đồng Nai hoặc có những hành vi vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Liên hiệp Hội Đồng Nai;
c) Quyền và nghĩa vụ Hội thành viên chấm dứt sau khi Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Đồng Nai thông báo cho toàn thể Hội thành viên.
CHƯƠNG V:
TỔ CHỨC CỦA LIÊN HIỆP HỘI
Điều 17. Liên hiệp Hội Đồng Nai được tổ chức và hoat động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, đoàn kết, khoa học. Ban Chấp hành và Ban Thường vụ hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ quyết định theo đa số, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Điều 18 : Cơ cấu tổ chức Liên hiệp Hội gồm có :
Đại hội Đại biểu, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, bộ phận Thường trực, Ban Kiểm tra, Văn phòng và các tổ chức trực thuộc khác của Liên hiệp Hội Đồng Nai được thành lập theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 19. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp Hội là Đại hội Liên hiệp Hội tỉnh nhiệm kỳ 05 năm 01 lần.
Đại hội có thể họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất 1/2 số hội thành viên.
Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên lãnh đạo đề nghị.
Số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy định theo sự hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam.
Điều 20. Đại hội Liên hiệp Hội Đồng Nai có nhiệm vụ :
1. Thảo luận, bổ sung, sửa đổi, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ qua và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới do Ban Chấp hành báo cáo với Đại hội.
2. Thảo luận và biểu quyết thông qua Điều lệ (bổ sung, sửa đổi) của Liên hiệp Hội Đồng Nai.
3. Bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội Đồng Nai.
4. Thảo luận và đóng góp ý kiến cho dự thảo các văn kiện trình Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp Hội Việt Nam.
5. Bầu đại biểu đi dự Đại hội Đại biểu toàn quốc và đại diện tham gia Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam.
Điều 21. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Đồng Nai gồm đại diện của tất cả các Hội thành viên và một số ủy viên khác do Ban Thường vụ Liên hiệp Hội Đồng Nai khóa trước giới thiệu. Thành phần, số lượng và cơ cấu đại biểu do Đại hội Liên hiệp Hội Đồng Nai quy định.
Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Đồng Nai định kỳ 06 tháng họp 1 lần. Có thể bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc ít nhất 2/3 ủy viên Ban Chấp hành.
Điều 22. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Đồng Nai có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội Đồng Nai giữa 2 kỳ Đại hội.
Điều 23. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Đồng Nai có quyền quyết định cơ cấu tổ chức của Ban Thường vụ, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện của các hội thành viên, kết nạp thành viên mới, bổ sung thay đổi và miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành trên cơ sở đề nghị của Ban Thường vụ.
Điều 24. Ban Chấp hành bầu ra Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký của Liên hiệp Hội. Thể thức bầu do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quyết định.
1. Ban Thường vụ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội Đồng Nai giữa 2 kỳ họp của Ban Chấp hành.
2. Ban Thường vụ phân công bộ phận Thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký. Bộ phận Thường trực có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của Ban Thường vụ. Ban Thường vụ và bộ phận Thường trực làm việc theo Quy chế của Ban Thường vụ.
3. Ban Thường vụ họp thường lệ ba tháng một lần. Chủ tịch có quyền triệu tập các cuộc họp bất thường của Ban Thường vụ.
Điều 25.Ban Thường vụ thành lập các ban chức năng, các hội đồng chuyên môn và một số tổ chức khác. Các tổ chức này hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ quyết định.
Điều 26. Đại hội bầu ra Ban Kiểm tra của Liên hiệp Hội Đồng Nai.
Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban Kiểm tra như sau :
1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên, Quy chế hoạt động của các tổ chức thuộc Liên hiệp Hội.
2. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội.
3. Hướng dẫn và chỉ đạo hoạt động của Ban Kiểm tra các Hội thành viên.
4. Xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền.
5. Cơ cấu, số lượng ủy viên và thể thức bầu Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy định.
6. Ban Kiểm tra 6 tháng họp 1 lần và có thể họp bất thường khi có đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp Hội hoặc của Trưởng Ban Kiểm tra.
Điều 27 : Quyền hạn, trách nhiệm, chế độ làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký.
1. Chủ tịch Liên hiệp Hội:
a) Là người đứng đầu Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội, trực tiếp phụ trách công tác đối nội, đối ngoại và làm chủ tài khoản của Liên hiệp Hội, là đại diện pháp nhân của Liên hiệp Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Nhà nước về mọi mặt hoạt động của Liên hiệp Hội.
b) Phê chuẩn các chương trình hoạt động của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội, chủ trì và kết luận các cuộc họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội, tổ chức chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội… Có quyền triệu tập hội nghị Ban Thường vụ bất thường.
c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các văn bản chỉ đạo của cấp trên và kế hoạch công tác hàng tháng của bộ phận Thường trực.
d) Ký quyết định triệu tập Đại hội Đại biểu Liên hiệp Hội.
đ) Trong trường hợp cần thiết được ủy nhiệm 1 trong các Phó Chủ tịch thay mặt thực hiện các công việc của Liên hiệp Hội.
e) Phê chuẩn nhân sự chủ chốt của Liên hiệp Hội và bổ nhiệm lãnh đạo các tổ chức trực thuộc Liên hiệp Hội.
2. Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký.
a) Được Chủ tịch phân công phụ trách và được quyền giải quyết, quyết định trong lĩnh vực công tác được giao và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và trước pháp luật về quyết định của mình.
b) Trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Liên hiệp Hội và chủ trì Hội nghị Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khi Chủ tịch đi vắng.
c) Chỉ đạo phê chuẩn chương trình, kế hoạch thuộc lĩnh vực công tác được phân công, kiểm tra, giải quyết, xử lý các sự việc phát sinh trong quá trình thực hiện.
d) Chỉ đạo Văn phòng dự thảo các báo cáo, các nghị quyết và văn bản chỉ đạo, chương trình kế hoạch công tác cho bộ phận Thường trực, Ban Thường vụ và Ban Chấp hành.
đ) Chỉ đạo Văn phòng chuẩn bị các nội dung kỳ họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; Xây dựng và chỉ đạo thực hiện nội quy của Liên hiệp Hội, thực hiện tốt công tác quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ.
e) Được ký các văn bản do Chủ tịch Liên hiệp Hội phân công, hoặc ủy quyền.
3. Các Phó Chủ tịch.
a) Phụ trách các mặt công tác được Ban Thường vụ phân công.
b) Tham gia cùng bộ phận thường trực chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và tổ chức thực hiện các quyết định của bộ phận Thường trực trong lĩnh vực mình phụ trách.
c) Thay mặt Thường trực, Ban Thường vụ tham dự và phát biểu chỉ đạo các hoạt động trên lĩnh vực được phụ trách.
CHƯƠNG VI:
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 28. Liên hiệp Hội Đồng Nai có nguồn tài chính và tài sản :
28.1. Ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
28.2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước giao.
28.3. Đóng góp của các Hội thành viên.
28.4. Các nguồn thu nhập hợp pháp từ các hoạt động.
28.5. Ủng hộ của các tổ chức, cá nhân .
28.6. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 29 : Phương thức quản lý tài chính và tài sản.
Tài chính và tài sản của Liên hiệp Hội Đồng Nai được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật và các quy định của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội. Hàng năm phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức trong, ngoài nước.
Tài chính và tài sản của các Hội thành viên được quản lý và sử dụng theo các quy định của pháp luật và quy định của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội thành viên.
Điều 30. Liên hiệp Hội có thể thành lập các trung tâm khoa học, các quỹ. Việc thành lập và hoạt động các trung tâm và các quỹ theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT,
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 31. Các Hội thành viên, các tổ chức, cán bộ của Liên hiệp Hội có thành tích trong công tác của Liên hiệp Hội và trong hoạt động khoa học và công nghệ có thể được Liên hiệp Hội khen thưởng hoặc đề nghị UBND tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam khen thưởng.
Hình thức khen thưởng của Liên hiệp Hội do Ban Thường vụ quy định.
Điều 32. Các Hội thành viên, các tổ chức, cán bộ của Liên hiệp Hội vi phạm Điều lệ của Liên hiệp Hội hoặc Quy chế hoạt động của tổ chức thành viên sẽ bị thi hành kỷ luật.
Hình thức kỷ luật của Liên hiệp Hội, của các Hội thành viên do Ban Thường vụ Liên hiệp Hội hoặc Ban Thường vụ Hội thành viên quy định.
Điều 33. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên hiêp Hội:
Khi nhận được đơn thư khiếu nại liên quan đến Liên hiệp Hội và các Hội thành viên, các tổ chức trực thuộc, cán bộ của Liên hiệp Hội, Thường trực Liên hiệp Hội có trách nhiệm xem xét, xử lý đơn thư khiếu nại, giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý.
CHƯƠNG VIII: HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU LỆ
Điều 34. Bản Điều lệ này gồm 8 Chương 35 Điều được Đại hội Đại biểu lần thứ III Liên hiệp Hội tỉnh Đồng Nai thông qua ngày 17 tháng 12 năm 2010 thay cho bản Điều lệ khóa II và có hiệu lực từ khi được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 35. Chỉ có Đại hội Liên hiệp Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này./.
BAN CHẤP HÀNH
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KH&KT TỈNH ĐỒNG NAI